Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 61: Văn bản "Làng"

-Thảo luận nhóm

- T/g đặt nhân vật vào tình huống truyện như thế nào? Tình huống ấy có ý nghĩa  gì?

- Tình hống: Ông Hai tình cờ nghe đc tin làng chợ Dầu yêu quý trở thành việt gian theo Pháp, phản lại k/c, cụ Hồ.

- Xét về mặt hiện thực rất hợp lí 

- Xét về mặt nt: nó tạo nên 1 nút thắt ở câu chuyện-> mâu thuẫn giằng xé trong tâm trí ông Hai tạo điều kiện thể hiện tâm trạng và phẩm chất của ông thêm chân thực sâu sắc-> Chủ đề của tác phẩm và ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành giản dị của người nông dân Việt Nam  trong cuộc kháng chiến  chống Pháp.

ppt 17 trang minhdo 01/06/2023 3000
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 61: Văn bản "Làng"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_61_van_ban_lang.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 61: Văn bản "Làng"

  1. GiỜ DẠY TỐT- HỌC TỐT CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM
  2. TIẾT 61: LÀNG (Kim Lân) - Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài (1920- 2007). -Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh. -Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và có sáng tác từ trước CMT8- 1945. - Những cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê là đề tài sáng tác chủ yếu của ông. -Sau cách mạng ông tiếp tục làm báo, viết văn về làng quê. -Ngoài hoạt động sáng tác ông còn tham gia sân khấu, điện ảnh, diễn kịch, đóng phim tiêu biểu vai Lão Hạc trong phim “ Làng Vũ Đại ngày ấy” -Năm 2001 ông được tăng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật. -Ông mất năm 2007 thọ 87 tuổi.
  3. TIẾT 61: LÀNG (Kim Lân) *Sự nghiệp sáng tác: - Một số tác phẩm tiêu biểu : “Vợ nhặt, Con chó xấu xí, Đứa con người vợ lẽ”
  4. -Tóm tắt văn bản: Ông Hai là người làng Chợ Dầu. Trong kháng chiến chống Pháp, ông phải đưa gia đình đi tản cư. Ở đây lúc nào ông cũng nhớ làng và luôn theo dõi tin tức cách mạng. Nhưng một hôm ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc ông bàng hoàng, tủi nhục, đau đớn, không muốn gặp ai, bỏ cả thói quen ra phòng thông tin. Ông thấy thù làng. Bị bà chủ nhà đuổi, gia đình ông không biết đi đâu nhưng ông kiên quyết không về làng. Sau đó ông nhận được tin cải chính. Ôngvui mừng khoe với mọi người làng Chợ Dầu không theo giặc, nhà ông bị đốt và lại say sưa kể về làng.
  5. * Hoàn cảnh sáng tác - Được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu tiên trên tạp chí văn nghệ 1948. -Nhà văn Kim Lân kể lại: “Hồi ấy gia đình tôi cũng đi sơ tán. Trên khu ở mới, có tin đồn làng tôi là làng Việt gian. Mọi người đều nhìn những người dân làng tôi với con mắt chế giễu, khinh thường. Tôi yêu ngôi làng của tôi và không tin dân làng tôi có thể đi theo giặc Pháp. Tôi viết truyện ngắn này như để khẳng định niềm tin của mình và minh oan cho làng tôi”.
  6. * PTBĐ: TS, MT, BC. TS là chính vì câu chuyện được triển khai theo 1 hệ thống các sự việc. * Ngôi kể. - Ngôi thứ 3-> Đảm bảo tính khách quan của những cái được kể, gợi cảm giác chân thực cho người đọc. * Nhân vật chính: Ông Hai- vì diễn biến câu chuyện đều xoay quanh nhân vật này.
  7. TIẾT 61: LÀNG (Kim Lân) Phần 1:Từ đầu đến: Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá! =>Tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu ttheo giặc Phần 2:Tiếp đến: cũng vợi đi được đôi BỐ CỤC phần. (Ba phần). Tâm trạng và cuộc sống của ông Hai từ khi nghe tin xấu về làng Dầu. Phần 3: Phần còn lại. Tâm trạng của ông Hai khi tin làng Dầu được cải chính.
  8. -Thảo luận nhóm - T/g đặt nhân vật vào tình huống truyện như thế nào? Tình huống ấy có ý nghĩa gì? - Tình hống: Ông Hai tình cờ nghe đc tin làng chợ Dầu yêu quý trở thành việt gian theo Pháp, phản lại k/c, cụ Hồ. - Xét về mặt hiện thực rất hợp lí - Xét về mặt nt: nó tạo nên 1 nút thắt ở câu chuyện-> mâu thuẫn giằng xé trong tâm trí ông Hai tạo điều kiện thể hiện tâm trạng và phẩm chất của ông thêm chân thực sâu sắc-> Chủ đề của tác phẩm và ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành giản dị của người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
  9. 2. Tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. a.Cuộc sống của ông Hai ở nơi sơ tán - Xa quê, ở nhờ nhà người khác. - Mọi người trong gia đình ông đều lo kiếm sống: + Vợ và con gái chạy chợ + Ông và 2 đứa nhỏ tìm đất trồng trọt -> Cuộc sống khó khăn, vất vả, tạm bợ nhưng nề nếp
  10. b.Quan tâm đến làng quê của mình, cuộc kháng chiến của đất nước. *Quan tâm đến làng: -Ông nghĩ về cái làng của ông, nghĩ đến cái ngày cùng làm việc với anh em -Tâm trạng: vui, thấy mình trẻ ra -Tưởng tượng: Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. =>Tình cảm nhớ làng, mong muốn được về làng để cùng anh em đào hào đắp ụ NT: -Miêu tả tâm lí tinh tế,sâu sắc. - Ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ. - Độc thoại nội tâm. - Câu đặc biệt,câu cảm thán(Chao ôi!) =>Ông Hai yêu làng, tự hào và có trách nhiệm với làng.
  11. *Quan tâm đến kháng chiến - Gặp ai cũng níu lại cười cười: “Nắng này là bỏ mẹ chúng nó” ->Mong nắng cho Tây chết mệt - Nghe lỏm đọc báo thường xuyên ở phòng thông tin để biết thông tin về làng, vềk/c. -Nghe chẳng sót câu nào. -: “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá”. Thái độ cảm phục: Khiếp thật, tinh những người giỏi cả. - Ngôn ngữ quần chúng: giữ chịt lấy, cơ chừng, khiếp thật, dăm khẩu -Ngôn ngữ độc thoại của NV: “Đấy cứ kêu chúng nó bước sớm” -> Tình cảm:Thiết tha, nồng nhiệt, vui sướng vì những tin chiến thắng, có niềm tin vào cách mạng
  12. 2. Tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. aCuộc sống của ông Hai ở nơi sơ tán - Xa quê, ở nhờ nhà người khác. -> Cuộc sống khó khăn, vất - Mọi người trong gia đình ông đều lo kiếm sống: vả, tạm bợ + Vợ và con gái chạy chợ +Ông và 2 đứa nhỏ tìm đất trồng trọt b.Quan tâm đến làng quê của mình, cuộc kháng chiến của đất nước. -Ông nghĩ về cái làng của ông, nghĩ đến cái ngày cùng làm việc với =>Tình cảm nhớ anh em làng, mong muốn -Tâm trạng: vui, thấy mình trẻ ra -Tưởng tượng: Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong được về làng để chưa, những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. cùng anh em đào hào đắp ụ -Quan tâm đến kháng chiến - Gặp ai cũng níu lại cười cười: “Nắng này là bỏ mẹ chúng nó” ->Mong nắng cho Tây chết mệt - Nghe lỏm đọc báo thường xuyên ở phòng thông tin để biết thông tin về làng, vềk/c. -Nghe chẳng sót câu nào. => Đầy lòng tin k/c “Đấy cứ kêu chúng nó -: “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá”. bước sớm” -Thái độ cảm phục: Khiếp thật, tinh những người giỏi cả. - Ngôn ngữ quần chúng: d -Ngôn ngữ độc thoại của NV: “Đấy cứ kêu chúng nó bước sớm” -> Tình cảm:Thiết tha, nồng nhiệt, vui sướng vì những tin chiến thắng.
  13. *Tiểu kết NT: -Miêu tả tâm lí tinh tế,sâu sắc. -Ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ. - Độc thoại nội tâm. - Câu đặc biệt,câu cảm thán. =>Ông Hai là 1người nông dân có tính tình vui vẻ, cởi mở, chất phác có tấm lòng gắn bó với làng quê ,k/chiến
  14. Bài tập trắc nghiệm Là1. nhà Tác văn phẩm có duyên“ Làng với” được Điện viết ảnh, trong hoàn cảnh nào? đã từng đóng các vai : A. Trong kháng chiến chống Mỹ. 1.Thống Lý Pá Tra trong phim “Vợ BB. Trong thời kì đầu của kháng chiến chống Pháp. chồng A Phủ”. C. Khi miền Bắc đang xây dựng xã hội chủ nghĩa. 2.LãoD. Khi Hạc đất trong nước phim được “ Lànggiải phóng. Vũ Đại ngày ấy”. 3.Lý2. “ CựuLàng trong”của Lim phim Lân “Chị được Dậu”. viết theo thể loại nào dưới đây? A.Tiểu thuyết B.Hồi kí 4. LãoCC.Truyện Pẩu trong ngắn phim “ Con vá”. D.Tuỳ bút 5. Cả Khiết trong phim “Cái tủ 3. Nhân vật chính trong “ Làng” là ai? chè”. A.Bà chủ nhà. B. Bác Thứ. Kim Lân trong phim Con vá 6.Cụ langC. Bà Tâm Hai. trong phim DD.“Hà Ông nội Hai. 12 ngày đêm”.
  15. 4. Phương thức biểu đạt của “ Làng” là gì? A. Miêu tả. B. Miêu tả kết hợp tự sự. C. Miêu tả kết hợp biểu cảm. D D.Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 5. Truyện ngắn “Làng”, được kể bằng ngôi kể nào? A. Ngôi thứ nhất. B B. Ngôi thứ ba. 6. Đề tài của truyện ngắn “ Làng” là? A. Người tri thức. B. Người phụ nữ. BC. Người nông dân. D. Người lính.
  16. Tìm tòi mở rộng -Sưu tầm những câu văn, câu thơ nói về làng quê. -Tìm đọc tài liệu phân tích văn bản “Làng” của nhà văn Kim Lân - Chuẩn bị: Tiết 2- văn bản Làng.