Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 51: Văn bản "Đoàn thuyền đánh cá"
Cảnh ra khơi đánh cá
“ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi”
Không phải là ra đi lần đầu mà là công việc hàng ngày, thường xuyên của những người dân miền biển.
Gợi hình ảnh đoàn thuyền hùng dũng tiến ra khơi.
Khí thế khẩn trương, tưng bừng, khí thế của những con người có lòng nhiệt tình, hăng say, hào hứng lao động
Từ “lại” trong câu thơ trên cho em hiểu thêm điều gì ?
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 51: Văn bản "Đoàn thuyền đánh cá"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_51_van_ban_doan_thuyen_danh_ca.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 51: Văn bản "Đoàn thuyền đánh cá"
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) I. Tìm hiểu chung II. 1. Tác giả
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) I. Tìm hiểu chung II. 1. Tác giả - Huy cận (1919-2005) quê Hà Tỉnh - Là nhà thơ nổi tiếng của thơ mới - Thơ ông sau cách mạng tràn đầy niềm vui,niềm tin cuộc sống - Ông là bạn tâm giao của Xuân Diệu - một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam - Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là Viện sĩ Viện Hàn lâm thế giới - Phong cách: Thơ Huy Cận vừa bám lấy cuộc đời vừa hướng tới những khoảng xa rộng vừa bay bổng lãng mạn lại vừa hiện thực đời thường.
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) I. Tìm hiểu chung II. 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong hoàn cảnh đó, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958).
- ®oµn thuyÒn ®¸nh c¸ I. Tìm hiểu chung II. 1. Tác giả Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Ta hát bài ca gọi cá vào, Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. 2. Tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. Biển cho ta cá như lòng mẹ Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. 3. Đọc Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, 4. Chú thích Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Cá thu biển Đông như đoàn thoi Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi Thuyền ta lái gió với buồm trăng Câu hát căng buồm với gió khơi, Lướt giữa mây cao với biển bằng, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Mặt trời đội biển nhô màu mới, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Hồng Gai, 4 – 10 – 1958.
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) Từ ngữ Hình ảnh Nghĩa Loài cá cùng họ với cá thu, thân và má có Cá bạc vảy nhỏ, màu trắng nhạt. Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân Cá thu dẹt hình thoi. Cá chim Loài cá mình dẹt, vây lớn. Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch Cá song dọc thân hoặc các chấm màu đen và hồng Cá nhụ Thân dài, hơi dẹt. Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích Cá đé nhưng lớn hơn.
- ®oµn thuyÒn ®¸nh c¸ Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Tiết 51 Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Bài: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. - Huy Cận Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Đoàn thuyềnI.Gi ớđánhi thi cá ệlạiu ra chung khơi. Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. 1.Tác giả Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Hát rằng 2: cá.T bạcác biểnph ẩĐôngm lặng, Ta hát bài ca gọi cá vào, Cá thu biểnII .ĐôngĐọc như – hiđoànểu thoi văn bản Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Cảnh hoạt động Đêm ngày1 dệt.Đ ọbiểnc –muônch úluồngthí ch(sgk)sáng. Biển cho ta cá như lòng mẹ của đoàn thuyền Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. đánh cá 2.Bố cục: 3 đoạn Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Đoạn 1:2 khổ thơ đầu Ta -> kéo c xoănảnh tay đo chùmàn thuycá nặng.ền Cảnh đoànra thuyềnkhơi đánh Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, ca ra khơiĐoạn 2:4 khổ tiếp theoLưới -> xếp cả buồmnh ho lênạ đónt đ nắngộng hồng. của thuyền đCâuánh hát c ácăng buồm với gió khơi, Đoạn 3: khổ Đoàncuố ithuyền chạy -> đuacả nhcùng đo mặtà trời.n thuyền Mặt trời đội biển nhô màu mới, Cảnh cảnh đoàn thuyền trở về trở về Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) I. Tìm hiểu chung II. 1. Tác giả 2. Tác phẩm 3. Đọc 4. Chú thích 5. Bố cục: 3 phần : Phần 1: Hai khổ thơ đầu -> cảnh đoàn thuyền ra khơi Phần 2: Bốn khổ tiếp theo -> cảnh đánh cá trên biển Phần 3: khổ cuối- > Cảnh đoàn thuyền trở về 6. Đại ý: Bài thơ miêu tả một chuyến ra khơi đánh cá của người dân chài vùng biển Quảng Ninh trong âm hưỡng tiếng hát lạc quan của người lao động làm chủ biển khơi.
- Quan sát Tiếtbức 51:tranh VĂN v àBẢNcho: ĐOÀNbiết THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) đoàn thuyền ra khơi vào thời điểm nào? “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” II. Phân tích : - Thời điểm : Hoàng hôn - mặt trời như đi 1. Cảnh ra khơi đánh cá về với biển cả - Nghệ thuật : So sánh, nhân hoá, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo - Thiên nhiên: Mặt trời như một “hòn lửa” đỏ rực từ từ lặn xuống biển để lại ánh sáng rực rỡ, huy hoàng. Vũ trụ như một ngôi nhà khổng lồ mà màn đêm là cánh cửa và những con sóng là then cài. Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi miêu tả bức tranh thiên nhiên này?
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) II. Đọc - hiểu văn bản. 3.1. Phân tích : 1. Cảnh ra khơi đánh cá THIÊN NHIÊN CON NGƯỜI - Cảnh thiên nhiên hiện lên rực rỡ , huy hoàng, tráng lệ - Sự vận động của vũ trụ, biển - Con người bắt đầu ra khơi, cả đang dần khép lại, chuyển bắt đầu một ngày lao động sang trạng thái nghỉ ngơi mới. Hình ảnh con người có gì đối lập với trạng thái của thiên nhiên vũ trụ lúc này ?
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) II. Đọc - hiểu văn bản. 3. Phân tích 3.1. Cảnh ra khơi đánh cá “ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” Khí thế khẩn trương, tưng bừng, khí thế - Không phải là ra đi lần đầu mà là của những con công việc hàng ngày, thường xuyên người có lòng nhiệt của những người dân miền biển. tình, hăng say, hào hứng lao động - Gợi hình ảnh đoàn thuyền hùng dũng tiến ra khơi. QuaTừ đó“lại” làm trong nổi bậtcâu khung thơ trên cảnh cho và em khí hiểu thế nào củathêm người điều lao gìđộng ? ?
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) II. Đọc - hiểu văn bản. 3. Phân tích : 1. Cảnh ra khơi đánh cá “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” Những người dân chài vừa chèo thuyền vừa cất cao tiếng hát. Tiếng hát vang khoẻ của họ hoà quyện vào gió nâng cánh buồm đẩy con thuyền lao nhanh ra khơi. Câu thơ gợi cho em những liên tưởng gì ?
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) III. Phân tích 1. Cảnh ra khơi đánh cá Khổ 2 - Ca ngợi biển giàu có, với những loài cá quí . - Thể hiện ước mơ đánh bắt được nhiều hải sản Khát vọng chinh phục thiên nhiên
- Tiết 51: VĂN BẢN: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( HUY CẬN) Bài tập nhanh : Nội dung của 2 khổ thơ đầu là gì ? A Miêu tả sự phong phú của các loài cá biển. S B Miêu tả cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người. Đ C Miêu tả cảnh hoàng hôn trên biển. S D Miêu tả cảnh lao động kéo lưới trên biển. S