Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại

Bài tập 1 (SGK-T39)

Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự

Chúng ta: Gồm người nói + người nghe

Ngôi gộp

Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có người nghe

Ngôi trừ

Bài tập 3 (SGK-T40)

    Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”

Với mẹ: Gọi “mẹ”- Cách gọi thông thường

Với Sứ giả: “Ông – ta” - Biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường

ppt 16 trang minhdo 29/05/2023 2840
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_18_xung_ho_trong_hoi_thoai.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại

  1. Tiết 18:
  2. Kiểm tra 15’ Đề bài: Câu 1: Kể tên các phương châm hội thoại đã học? Trong giao tiếp có phải lúc nào cũng bắt buộc phải tuân thủ phương châm hội thoại hay không? Vì sao? Câu 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi. “ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên” (“Bếp lửa” – Bằng Việt) Trong lời nói của người bà có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Tại sao?
  3. ĐÁP ÁN: Câu 1: (7đ) - Các phương châm hội thoại đã học là: + Phương châm về lượng + Phương châm về chất + Phương châm quan hệ + Phương châm cách thức + Phương châm lịch sự - Trong giao tiếp không phải lúc nào cũng bắt buộc phải tuân thủ phương châm hội thoại. Vì trong một số trường hợp người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn hoặc cũng có khi người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. Câu 2: (3đ) Trong lời nói của người bà phương châm về chất đã không được tuân thủ. Vì bà không cho cháu nói sự thật để người bố ở chiến khu yên tâm công tác. Như vậy người bà đã ưu tiên cho một yêu cầu khác quan trọng hơn.
  4. Ví dụ: 1, Vợ: Mình ơi, về ăn cơm. Chồng: Mình cứ ăn trước đi, tí tôi về. 2, Chiều nay, cậu đến nhà mình học nhé!
  5. Tiết 18
  6. NGÔI SỐ ÍT SỐ NHIỀU Ngôi I Tôi, ta, tao, tớ Chúng tôi, chúng ta, bọn tớ Chúng mày, tụi Mày, cậu, anh, bay, các cậu, các Ngôi II chị anh, các chị Anh ấy, chị ấy, bạn Họ, các bạn ấy, Ngôi III ấy, nó, hắn, chúng nó, bọn hắn Đại từ xưng hô, các danh từ chỉ quan hệ
  7. Ví dụ: Nước mắt ràn rụa, cô bé mếu máo: - Bác sĩ ơi, liệu ba con có qua khỏi không? Vị bác sĩ ôn tồn: - Con yên tâm đi, ba con không sao, bác sĩ hứa sẽ chữa khỏi bệnh cho ba con. Gạt nước mắt, cô bé ghé sát tai cha: - Ba ơi! Bác sĩ giỏi lắm ba ạ, ba sẽ khoẻ lại thôi → Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể ở ba ngôi
  8. Ngôi Số ít Số nhiều Ngôi I I We Ngôi II You You Ngôi He, she, it They III
  9. Dế Choắt Dế Mèn Em - anh Ta - chú mày Đ 1 →Yếu thế, → Kiêu căng, nhún nhường hách dịch →bất bình đẳng Tôi - anh Tôi - anh Đ 2 →bạn →bạn →bình đẳng
  10. Bài tập 1 (SGK-T39) Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự Chúng ta: Gồm người nói + người nghe → Ngôi gộp Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có người nghe → Ngôi trừ
  11. Bài tập 3 (SGK-T40) Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này” Với mẹ: Gọi “mẹ”- Cách gọi thông thường Với Sứ giả: “Ông – ta” - Biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
  12. Bài tập 4 (SGK-T40) Vị tướng : xưng “con” – gọi (hô) “thầy” → Kính trọng, biết ơn thầy Thầy: Gọi vị tướng là “ngài” → Tôn trọng ( Xưng khiêm, hô tôn)→ biểu cảm
  13. Bài tập 6 (SGK-T41) Cai lệ Chị Dậu Thằng kia, 1/ Cháu, nhà cháu - ông Ông - mày →Hạ mình nhẫn nhục → dưới hàng → Trịch thượng, hống hách 2/ Tôi - ông → ngang hàng 3/ Mày - bà → phản ứng quyết liệt → trên hàng
  14. - Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi. →Cách gọi thông thường, trìu mến - Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít. → Ngạc nhiên, xa lạ Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói: - Trước đây thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả →Bước đầu quen với đối tượng
  15. - Học bài - Hoàn tất các bài tập - Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng