Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 16: Văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương"
• NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG
Là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh.
• Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày.
• Khi tiễn chồng đi lính.
• Khi xa chồng.
b. Thế nhưng nàng lại phải chết oan uổng đau đớn.
• Khi bị chồng nghi oan.
Là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh.
• Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày.
• Khi tiễn chồng đi lính.
• Khi xa chồng.
b. Thế nhưng nàng lại phải chết oan uổng đau đớn.
• Khi bị chồng nghi oan.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 16: Văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_16_van_ban_chuyen_nguoi_con_gai.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 16: Văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương"
- Câu 1 : Nhận định nào nói không đúng về tình trạng của trẻ em trên thế giới hiện nay ? A. Trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, nạn phân biệt chủng tộc. B. Chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia c. C. Có nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dỡng và bệnh tật. D. Luôn đợc nhà nớc và gia đình chăm sóc chu đáo.
- Câu 2 : Để thực hiện đợc những nhiệm vụ đó, bản tuyên bố đã đề ra cách thức hoạt động nh thế nào ? A. Các nớc phát triển chi viện tài chính cho các nớc cha phát triển để xóa đói nghèo. B.Tất cả các nớc phải nỗ lực liên tục và có sự phối hợp với nhau trong hoạt động. C. Mỗi quốc gia tự đề ra cách thức hoạt động của mình để chăm sóc và bảo vệ trẻ em. D. Các nớc phát triển cần cắt giảm các chi phí trong lĩnh vực quân sự.
- Nguyễn Dữ
- I. Đọc hiểu văn bản : 1/Tác giả tác phẩm : a.Tác giả : Nguyễn Dữ - Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử : Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Sống vào thời kì chế độ phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ. - Thi đỗ hơng cống, chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
- I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm a.Tác phẩm •Truyền kỳ mạn lục Ghi chộp tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
- I. Đọc hiểu văn bản : 1/Tác giả tác phẩm : a.Tác phẩm : - Truyện truyền kỳ là loại văn xuôi tự sự, viết bằng chữ Hán. - Truyện truyền kì thờng mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử vốn đã đợc lu truyền rộng rãi trong nhân dân. - Truyền kì mạn lục từng đợc xem là một áng thiên cổ kì bút (áng văn hay của ngàn đời). Tác phẩm gồm 20 truyện, đề tài khá phong phú.
- Đền Vũ Điện, cũn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc thụn Vũ Điện, xó Chõn Lý, huyện Lý Nhõn, Hà Nam.
- Bảng di tớch văn húa trước cổng
- Cổng đền
- Một đoạn sụng Hoàng Giang trước đền
- Lại bài viếng Vũ Thị Nghi ngỳt đầu ghềnh tỏa khúi hương, Miếu ai như miếu vợ chàng Trương. Búng đốn dầu nhẫn đừng nghe trẻ, Cung nước chi cho lụy đến nàng. Chứng quả đó đụi vầng nhật nguyệt, Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng. Qua đõy bàn bạc mà chơi vậy, Khỏ trỏch chàng Trương khộo phũ phàng. Lờ Thỏnh Tụng
- • Chuyện ngời con gái Nam Xơng - Là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của Truyền kì mạn lục có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam gọi là Vợ chàng Trơng. - Nhng với tài năng sáng tạo, cách sắp xếp lại các tình tiết, xen kẽ những yếu tố kì ảo Nguyễn Dữ đã đa truyện đến đỉnh cao của thể truyền kì. “
- Truyện cổ tích chỉ thiên về kể những sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nơng: Hai ngời lấy nhau, đang sum họp đầm ấm thì có nạn binh đao, Trơng Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng dỡng mẹ già, nuôi con nhỏ. Để dỗ con, nàng thờng chỉ bóng mình trên tờng mà bảo đó là cha nó. Khi Trơng Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trơng Sinh về ngời đêm đêm vẫn đến với mẹ con nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống sông tự tử. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trơng Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng ở nơi bến sông ấy. Hiện nay, ở huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn miếu thờ Vũ Nơng. Cái chết bi thảm của nàng đã từng làm rung động bao tâm hồn thi sĩ, để lại nhiều bài thơ viếng Vũ Thị rất hay, nh bài thơ của Lê Thánh Tông.
- I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích Chú ý lời thoại của nhân vật Vũ Nơng khi đa tiễn chồng, nói với mẹ chồng, thể hiện lời nguyền
- Ngọc Mị ĐNấtơng thú : : nơi xa xôi ngoài biên ải. LòngSố cùng chim khí dạ kiệt cá: : số mệnh đã hết, sức lực đã cạn NgõNghi liễu gia tờng nghi hoa thất : : chỉ nơi có chuyện quan hệ trai gái không đứng đắn. NgõNghi liễu gia tờng nghi hoa thất : :thành vợ thành chồng, cùng gây dựng gia đình. Ngọc Mị NTựơng tận : : theo tích ngọc trai giếng nớc, ý đến chết vẫn giữ lòng chung thuỷ. LòngSố cùng chim khí dạ kiệt cá: : thay lòng đổi dạ. ĐấtTự thútận :: tự kết liễu đời mình, tự vẫn, tự chết.
- I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích 3/Đại ý Câu chuyện về số phận oan nghiệt của một ngời phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bớc đờng cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm cũng thể hiện mơ ớc ngàn đời của nhân dân là “ ở hiền gặp lành ”.
- I. Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích 3/Đại ý 4/Tìm hiểu bố cục: Có hai cách chia đoạn - Chia làm 3 đoạn - Chia làm 3 đoạn Nhng phân tích thì theo nhân vật.
- I.Đọc hiểu văn bản 1/Tác giả tác phẩm 2/Đọc và tìm hiểu chú thích 3/Đại ý 4/Tìm hiểu bố cục II.Phân tích
- a. Là một ngời phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. •Trong cuộc sống vợ chồng thờng ngày: + Giữ gìn khuôn phép + Không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà. •Khi tiễn chồng đi lính • Khi xa chồng •Khi bị chồng nghi oan •Khi đợc giải oan
- a. Là một ngời phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. •Trong cuộc sống vợ chồng thờng ngày: •Khi tiễn chồng đi lính:
- Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo đợc ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo đợc hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lờng. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre cha có, mà mùa da chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi ngời ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thơng ngời đất thú! Dù có th tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng. Nàng không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong chồng đợc bình yên trở về, cảm thông trớc những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng, nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình.
- •Trong cuộc sống vợ chồng thờng ngày: •Khi tiễn chồng đi lính: + Dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha •Khi xa chồng:
- Ngắn dài cú số, tươi hộo bởi trời. Mẹ khụng phải khụng muốn đợi chồng con về, mà khụng gắng ăn miếng ăn miếng chỏo đặng cựng vui sum họp. Song, lũng tham khụng cựng mà vận trời khú trỏnh. Nước hết chuụng rền, số cựng khớ kiệt. Một tấm thõn tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết khụng khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa xụi chưa biết sống chết thế nào, khụng thể về đền ơn được. Sau này, trời xột lũng lành, ban cho phỳc đức, giống dũng tươi tốt, con chỏu đụng đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đó chẳng phụ mẹ. Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ N- ơng có hạnh phúc khi Trơng Sinh trở về.
- • Trong cuộc sống vợ chồng thờng ngày: • Khi tiễn chồng đi lính: • Khi xa chồng - Ngời vợ thuỷ chung - Ngời con dâu hiếu thảo - Ngời mẹ hiền
- Xin chào các em
- Chúng ta tiếp tục Tìm hiểu phần tiếp theo
- a. Là một ngời phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. •Trong cuộc sống vợ chồng thờng ngày. •Khi tiễn chồng đi lính. • Khi xa chồng. b. Thế nhng nàng lại phải chết oan uổng đau đớn. •Khi bị chồng nghi oan.
- - Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà giàu. Sum họp cha thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tờng hoa cha hề bén gót. Đâu có sự mất nết h thân nh lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp. Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, cầu xin chồng đừng nghi oan.
- -Thiếp sở dĩ nơng tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh ma tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trớc gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nớc thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ Nơng khi hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, tình yêu không còn.
- Đọc đoạn trớch: “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lờn trời mà than rằng: . mọi người phỉ nhổ. Núi xong nàng gieo mỡnh xuống sụng mà chết ” ( Trớch “ Chuyện người con gỏi Nam Xương”- Nguyễn Dữ) Cú một bạn học sinh cho rằng trong hành động của Vũ Nương cú nỗi đắng cay, tuyệt vọng nhưng khụng phải là hành động bột phỏt trong cơn núng giận. Em cú tỏn thành với ý kiến của bạn khụng? Theo em, lời thoại của nhõn vật cú tỏc dụng gỡ trong việc giỳp người đọc thấu hiểu bi kịch của số phận Vũ Nương - người phụ nữ đau khổ trong xó hội xưa.
- Bao nhiêu công sức, tâm sức chắt chiu để vun đắp gìn giữ cái gia đình bé nhỏ đã trở nên hoàn toàn vô nghĩa, nàng đã trắng tay, bơ vơ, không lối thoát, nên tìm đến cái chết Thực chất là Vũ Nơng đã bị bức tử, nhng nàng đi đến cái chết thật bình tĩnh : tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng Cái chết ấy là sự đầu hàng số phận nhng cũng là lời tố cáo thói ghen tuông ích kỉ, sự hồ đồ, vũ phu của đàn ông và luật lệ phong kiến hà khắc dung túng cho sự độc ác, tối tăm.
- a. Là một ngời phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh. •Trong cuộc sống vợ chồng thờng ngày. •Khi tiễn chồng đi lính. • Khi xa chồng. b. Thế nhng nàng lại phải chết oan uổng đau đớn. •Khi bị chồng nghi oan. •Khi đợc giải oan
- Vũ Nơng là hiện thân của ngời phụ nữ Việt Nam dói chế độ phong kiến nam quyền thối nát.
- Nhận định nào nói không đúng về nhân vật Trơng Sinh ? A. Con nhà giàu nhng không có học. B.Có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức. C. Có cách c xử hồ đồ, độc đoán, thô bạo với vợ. D. Một ngời chồng bao dung, độ lợng yêu thơng vợ con hết mực.
- a. Là con nhà hào phú nhng ít học. b. Một ngời chồng độc đoán, ghen tuông c. Một kẻ vũ phu thô bạo đã buộc ngời vợ đáng thơng của mình phải chết thê thảm.
- Trơng Sinh là hiện thân của chế độ phụ quyền phong kiến đầy bất công, phi lí.
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đợc nữa.
- Câu 1 : Nhận định nào nói không đúng về ý nghĩa cái chết của Vũ Nơng ? A. Phản ánh hiện thực đầy oan trái khổ đau của ngời phụ nữ trong XHPK. B. Bày tỏ niềm thơng cảm trớc số phận bi thơng của ngời phụ nữ trong XHPK. C. Sự dại dột, ngớ ngẩn của Vũ Nơng . D. Tố cáo xã hội nam quyền phong kiến chà đạp lên quyền sống con ngời.
- Câu 2 : ý nào nói không đúng về nghệ thuật của “Chuyện ngời con gái Nam Xơng” ? A. Xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn. B. Truyện giàu chất kí. C. Khắc họa tâm lí nhân vật sâu sắc. D. Kết hợp giữa tự sự với trữ tình.
- 5.Tên2.Nỗi7.ThểĐ8.Cụmối6.1.Tên Đ t3.Nơigọi ợngịa oanloại danh từliên gọi4.Ng này VũVũ Chuyệnnói huyện NquannàyNờiđem ơng:ơng “cứumệnh nằm ngđến đếnbắtNamgieo giúpời trongđầunỗi Mịđãcon mX Vũ ơng hết,ìChâu oantừ nh gáicâuN nhân ơng ngày sứctựcho -Nam Trọngchuyện vẫn ? đã vậtVũnay X ? cạn ơngNThuỷnày ?ơng ?” ?? ? 1 l í n h â n 6 2 b é đ ả n 10612345789 5 3 h o à n g g i a n g 10 4 l i n h p h i 7 5 n g ọ c m ị n ơ n g 11 6 n a m x ơ n g 8 7 t r u y ề n k ì m ạ n l ụ c 14 8 s ố c ù n g l ự c k i ệ t 13 i â b a h o i n c n n g t ô Xếp lại t ộ i n h â n c á i b ó n g 14 Ô