Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 118: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Tìm ý
-Phẩm chất nổi bật:
Tình yêu làng hòa quyện gắn bó với lòng yêu nước.
+ Chi tiết tản cư, nhớ làng.
+ Theo dõi tin tức kháng chiến.
+ Khi nghe tin làng theo giặc.
+ Khi nghe tin cải chính.
-Các chi tiết nghệ thuật:
+ Chọn tình huống tin đồn thất thiệt
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật.
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 118: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Nguyễn Thị Minh Nguyệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_118_cach_lam_bai_nghi_luan_ve_t.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 118: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Nguyễn Thị Minh Nguyệt
- - Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? - Trong các đề bài sau, đề bài nào là nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)? A. Suy nghĩ về đạo lý của dân tộc: “ Uống nước nhớ nguồn”. B. Đất nước ta có nhiều tấm gương vượt khó học giỏi.Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình. CC Phân tích truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. D. Cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
- A. Bài học: I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). a. Đề bài Đề 1: Suy Suy nghĩ nghĩ của em về truyêntruyện ngắnngắn ““ Làng”Làng” của nhà văn Kim Lân. Đề 2: GiáGiá trịtrị nhânnhân đạođạo là giá trị lớn nhất trong “ Truyện Kiều” của nguyễn Du. Hãyphân phân tích tích để làm rõ. Đề 3: SuySuy nghĩnghĩ về thân phận Thúy Kiều trong đoạn trích” Mã Giám Sinh mua Kiều” của Nguyễn Du. Đề 4: PhânPhân tíchtích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân. Đề 5: Nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua các đoạn trích “ Truyện Kiều” đã học. Đề 6: ĐờiĐời sốngsống tìnhtình cảmcảm giagia đìnhđình trongtrong chiếnchiến tranhtranh qua “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
- Các từ “suy nghĩ “ và “ phân tích” cho ta biết giữa các đề bài có sự giống nhau và khác nhau như thế nào?
- * Giống nhau Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. * Khác nhau: Suy nghĩ Phân tích Suy nghĩ là xuất phát từ Phân tích là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để tác phẩm ( cốt truyện, nhận xét đánh giá về tác nhân vật, sự việc, tình phẩm. tiết ) để lập luận, sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
- b. Nhận xét Đề Vấn đề nghị luận Yêu cầu nghị luận 1 Nghị luận về toàn bộ tác phẩm ( giá Có mệnh đề trị nội dung và giá trị nghệ thuật). 2 Nghị luận một giá trị nội dung của Có mệnh đề truyện ( giá trị nhân đạo). 3 Nghị luận một nhân vật trong Có mệnh đề truyện. 4 Nghị luận về cốt truyện. Có mệnh đề 5 Nghị luận một chi tiết nghệ thuật Không có mệnh đề 6 Nghị luận về chủ đề của truyện. Không có mệnh đề
- Yêu cầu nghị luận c. Kết luận Đề có mệnh đề * Có 2 kiểu đề Nội dung nghị luận Không có mệnh đề. Nội dung nghị luận Nghị luận về toàn bộ tác phẩm ( giá trị ND và NT). Nghị luận một giá trị nội dung của truyện. * Nội dung nghị luận Nghị luận một nhân vật trong truyện Nghị luận về cốt truyện. Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật. Nghị luận về một chủ đề của truyện
- II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích). Đề bài: SuySuy nghĩnghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý a.Tìm hiểu đề - Thể loại: nghị luận về một nhân vật - Phương pháp: xuất phát từ sự cảm, hiểu của bản thân. - Đối tượng: nhân vật ông Hai - Tư liệu: truyện ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân.
- b. Tìm ý - Phẩm chất nổi bật: Tình yêu làng hòa quyện gắn bó với lòng yêu nước. + Chi tiết tản cư, nhớ làng. + Theo dõi tin tức kháng chiến. + Khi nghe tin làng theo giặc. + Khi nghe tin cải chính. - Các chi tiết nghệ thuật: + Chọn tình huống tin đồn thất thiệt + Các chi tiết miêu tả nhân vật. + Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại)
- Thảo luận nhóm ( theo bàn) để thống nhất dàn ý chung.
- 2. Dàn ý a. Mở bài: - Giới thiệu nhà văn Kim Lân và truyện ngắn “ Làng”. - Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về nhân vật ông Hai: tình yêu làng hòa quyện với lòng yêu nước. b. Thân bài: Triển khai tình yêu làng, yêu nước của ông Hai và nghệ thuật xây dựng nhân vật. * Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai: - LĐ 1: Ông Hai nhớ Làng. - LĐ 1: Ông theo dõi tin tức kháng chiến - LĐ 3: Tâm trạng đau đớn, tủi nhục của ông khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây. - LĐ 4: Ông vui sướng khi được tin cải chính. * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện nhân vật. - Các chi tiết miêu tả nhân vật: ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ tự nhiên dân dã giàu tính khẩu ngữ, đặc biệt là tâm lý hay khoe làng của nhân vật ông Hai. - Các hình thức trần thuật phong phú: đối thoại, độc thoại nội tâm. c. Kết bài: - Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai - Sức hấp dẫncủa hình tượng nhân vật
- II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặcđoạn trích) 3. Viết bài a. Mở bài • Đoạn 1: - Giới thiệu nhà văn Kim Lân: + Vị trí: gương mặt độc đáo + Sở trường, phong cách: nhà văn của nông thôn - Giới thiệu truyện ngắn “ Làng”: + Hoàn cảnh: Viết trong thời kỳ đầu kháng chiến chống thực dân pháp. + Nội dung: Truyện đã thể hiện một cách sinh động vẻ đẹp của người nông dân - Suy nghĩ về nhân vật: Khó quên, thật đáng yêu. Đi từ khái quát đến cụ thể: từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật. • Đoạn 2: - Suy nghĩ: Tình yêu làng là một tình cảm sâu nặng - Giới thiệu nhân vật ông Hai và truyện ngắn “ Làng” Trực tiếp nêu suy nghĩ của người viết
- b. Thân bài Ông HaiHai yêuyêu lànglàng say say mê mê bao nhiêu thì nghe tin làng theo giặc,giặc ôngông lạilại đauđau đớn,đớn, thấtthất vọng,vọng, tủitủi hổhổ bấybấy nhiêu.nhiêu. Cái tin ấy, khiến ông sững sờ: “ Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê dân dân. Ông lão lặng đi tưởng không thở được”. Lúc ấy tâm trí ông Hai chỉ còn cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Ông “ cúi gằm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường trong nỗi tủi thân đau đớn, xót xa. Suốt ngày, ông lão chẳng dám đi đến đâu. Chỉ quanh quẩn trong nhà nghe ngóng tình hình. Lúc nào cũng nơm nớp, chột dạ. Cứ thoáng nghe thấy tiếng Tây,Việt gian,cam nhông là ông lủi ra góc nhà nín thin thít: “ Thôi, lại chuyện ấy rồi”.Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân hết mực yêu quê hương ấy. Có lẽ đây là lần mà nỗi đau về làng đến với ông một cách tê tái, quằn quại nhất. Còn gì đau khổ hơn khi người yêu làng thiết tha nhường ấy lại nghe được tin làng phản bội theo giặc. Trong lòng ông diễn ra một cuộc đấu tranh nội tâm quyết liệt: “ Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” Khi tâm sự với con, nghe con nói: “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh!” thì nước mắt ông Hai chảy ròng ròng . TìnhTình quêquê vàvà lònglòng yêuyêu nước nước của của người người nông nông dân dân ấy ấy sâu sâu nặng nặng và và thiêng thiêng liêng liêng biết biết bao. bao.
- c. kết bài: - Thành công của nhà văn khi xây dựng nhânvật - Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật.
- Bài tập vận dụng * Chú ý : • Em hãy viết một đoạn - Cách trình bày nội dung trong văn nghị luận trình một đoạn văn: diễn dịch, qui bày luận điểm sao cho nạp , tổng- phân- hợp. - Phương pháp lập luận chứng có sự liên kết với đoạn minh, phân tích, giải thích trên: - Các dẫn chứng chính xác và Ông Hai vô cùng sung tiêu biểu. sướng khi nghe tin cải - Lý lẽ phải xuất phát từ tính chính. cách số phận nhân vật. - Các đoạn phải có sự liên kết. - Chú ý dùng dấu câu: dấu hai chấm,dấu ngoặc kép
- II. Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích). 1. Tìm hiểu đề và tìm ý 2. Lập dàn ý 3. Viết bài 4. Đọc lại bài viết và sửa chữa - Bài viết có phù hợp với vấn đề nghị luận, với dàn bài không? - Cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt. - Các phần đã có sự liên kết hợp lý chưa?
- Đặc điểm 1: • Đặc điểm NV Đặc điểm 2: Tình huống thể hiện nhân vật 1 Nghị luận về tác phẩm • NT Ngôn ngữ nhân v ật Miêu tả nhân vật Giá trị nhân đạo Nghị luận v ề nhân vật * Giá trị ND Giá trị hiện thực 2 Xây dựng tình huống truyện * Giá trị NT Xây dựng nhân vật Nghị luận một giá trị Ngôn ngữ của truyện của truyện • Cảm thông với số phận của nhân vật. 3 • Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của họ. • Lên án xã hội bất công tàn ác
- III. Ghi nhớ 1. Bài nghị luận về tác phẩm truyện Chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện, giá trị của truyện 2. Dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm - Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình b. Thân bài: Triển khai các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật • Nội dung: - LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận - LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng + lập luận - LĐ 3: • Nghệ thuật: - LĐ 1: lý lẽ + dẫn chứng + lập luận - LĐ 2: chuyển ý + lý lẽ + dẫn chứng - LĐ 3 c. Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm. • Cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm. • Giữa các câu, các đoạn phải có sự liên kết hợp lý.
- B. Luyện tập 1. Bài tập 1: Cho biết điểm giống và khác nhau giữa các đề bài sau Đề 1: Suy nghĩ của em về “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Đề 2: Giá trị nhân đạo là giá trị lớn nhất trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của nguyễn Dữ. Hãy phân tích để làm rõ. Đề 3: Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của nguyễn Dữ. Đề 4: khi phân tích “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng: ‘ Chi tiết cái bóng có ý nghĩa quan trọng trong việc mở, thắt nút câu chuyện.” hãy cho biết ý kiến của em về chi tiết đó. • Trả lời: - Giống nhau: + Đều là nghị luận văn học. + Đối tượng là tác phẩm tự sự - Khác nhau: + Đề 1: Nghị luận về toàn bộ tác phẩm. + Đề 2: Nghị luận về một giá trị của tác phẩm. + Đề 3: Nghị luận về nhân vật. + Đề 4: Nghị luận về một chi tiết nghệ thuật.
- B. Luyện tập: 2. Bài tập 2: Một bạn dự định viết hai đoạn văn phân tích nhân vật ông Hai với hai luận điểm sau: LĐ 1: Ông Hai nhớ Làng. LĐ 2: Ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến. Hãy giúp bạn viết những câu mở đoạn sao cho chúng có sự liên kết với nhau chặt chẽ. * Gợi ý: - Câu mở đầu đoạn 1: + Trước hết, tình yêu làng của ông được bộc lộ trong nỗi nhớ quê. + Phải tản cư đi kháng chiến, ông Hai đau đáu nỗi nhớ quê. - Câu mở đầu đoạn 2: + Càng nhớ làng bao nhiêu, ông càng háo hức ngóng chờ tin thắng trận bấy nhiêu. + Dù không được trực tiếp ở lại quê hương tham gia đấu tranh nhưng ông luôn theo dõi tin tức kháng chiến.
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đao lý Nghị luận văn học
- Nghị luận về một sự việc, Nghị luận hiện tượng, đời sống. xã hội Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, Nghị đạo lý. luận Nghị luận về tác phẩm truyện Nghị luận ( hoặc đoạn trích). văn học Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ